Bùi Văn Chất (phiên âm, khảo cứu)
Hai bản Kiều: Bản A, “Bản Cổ Nhất - Khắc in năm 1866, gia bảo của Cụ Thị, Dinh Chu, Đại Đồng, Thanh Chương, Nghệ An, do Nguyễn Khắc Bảo - Nguyễn Trí Sơn phiên âm và khảo đính 10 bản Kiều Nôm cổ, Nhà xuất bản Nghệ An, ấn hành năm 2004 và Bản B, bản “ Kim Vân Kiều tân truyện”, một “Thi phẩm Viêt Nam” mà Abel des Michels, giáo sư trường Ngôn ngữ Phương Đông hiện đại, dịch sang tiếng Pháp và phát hành làn đầu, do Nhà xuất bản Hiệu sách Á Châu, Trường Ngôn ngữ Phương Đông hiện đại, dường Bonaparte, 28, Pari, ấn hành năm 1884, hiện có trong Kho Sách xưa của Trường Đại học Yale - Mỹ Nhìn nét chữ Nôm, bản B là bản chép tay bằng bút thép, chữ chân phương nhưng không có dáng chữ của nhà Nho ta thuở trước.
Bìa 1
Cả hai bản đều mở đầu bằng bài thơ chữ Hán của Phạm Qúy Thích (1760 - 1825) bạn thân của Nguyễn Du, soạn khi ông, lần đầu tiên, ấn hành Truyện Kiều
Nguyên văn: 詩云
佳人不是到錢塘 / 半世煙花債未償
玉面豈應埋水國 / 冰心自可對金郎
斷腸夢裡根緣了/ 箔命琴終怨恨長
一片才情千古累/ 新聲到底為誰傷
Phiên: Thi vân:
Giai nhân bất thị đáo Tiền Đường
Bán thế yên hoa “*” trái vị thường
Ngọc diện khởi ưng mai thủy quốc
Băng tâm tự khả đối Kim lang
Đoạn trường mộng lý căn duyên liễu
Bạc mệnh cầm chung oán hận trường
Nhất phiến tài tình thiên cổ lụy /
Tân thanh “**” đáo để “***” vị thùy thương
Hoa Đường Phạm tiên sinh soạn
“*”: Yên hoa: Khói và hoa, chỉ người kỹ nữ
“**”: Tân thanh: Bài thơ hoặc khúc đàn mới
“***” Đáo để: Đến cùng, tuyệt đỉnh…
Bản dịch trong Bản A Thơ rằng
Giai nhân ví chẳng đến sông Tiền
Cái nợ khói sương khéo chửa đền
Mặt ngọc nỡ đành gieo đáy nước
Lòng trinh bghix chẳng đối chàng Kim
Đoạn trường tỉnh mộng duyên đà dứt
Bạc mệnh ngưng đàn hận chẳng quên
Một mảy tài tình lay lắt mãi
Khen ai vui chuyện đặt cho nên
Nguyễn Khắc Bảo dịch
Bản dịch khác: Thơ rằng
Giai nhân ví chẳng đến Tiền Đường
Nửa gánh khói hoa hẳn đã thường
Mặt ngọc sao đành chôn đáy nước
Lòng băng âu dễ trả Kim lang
Đoạn trường trong mộng căn duyên dứt
Bạc mệnh sau đàn oán hân đương
Một mảnh tài tình muôn thuở lụy
Áng thơ tuyệt phẩm tâm lòng thương….
BVC dịch
Trang thơ Phạm tiên sinh
Về số câu, được cho là bằng nhau. Tuy nhiên, ở bản B, từ câu thứ 1067, còn có 4 câu (Dòng chữ nghiêng và nét đậm dưới đây, xen vào giữa), trong bản A không thấy. Đó là 2 câu thứ 1067 -1068 và 2 câu thứ 1073-1074.
“Quế trong trăng hương trên trời / Hạc bay nợ để cho đày đọa hoa
Tiếc điều lầm chẳng biết ta/ Vẽ châu vớt ngọc đễ đà như choi”. Rồi chua thêm “又一本云” (Lại một bản rằng):
“Giá đành trong nguyệt trên mây/ Hoa sao hoa khéo đọa đầy bấy hoa.
Thuyền quyên ví biết anh hùng / Ra tay tháo cũi sổ lồng như chơi”
Ấy là 4 câu 1067 - 1070 trong Bản A. Từ đây về sau, số thứ tự câu của Bản B tương ứng với câu mang số thứ tự của Bản A+4. Ngoài ra còn có nhiều chỗ khác nhau (âu cũng là điều dĩ nhiên, dễ thấy ở các dị bản) liệt kê kê sau đây
Câu |
Bản A 1866 Nxb NA. 2004 |
Bản B 1884 A.Michets |
Thơ |
Lương Đường Phạm Tiên sinh soạn |
Hoa Đường Pham Tiên sinh soạn |
20 |
Khuôn trăng đầy đẵn |
Tư phong (姿丰 ) đầy đẵn |
23 |
Kiều càng sắc sảo |
Kiều xem sắc sảo |
25 |
Làn thu thủy thấp xuân sơn |
Gương thu thủy nét xuân sơn |
27 |
Một đôi nghiêng nước |
Một hai nghiêng nước |
30 |
Pha nghề cầm sắt |
Vẹn nghề cầm sắt |
31 |
…. làu bậc ngũ âm |
,,,,, làu bậc năm âm |
33 |
…. khéo lựa nên chương |
…. khéo lựa nên xoang |
36 |
…. tới tuần cập kê |
…. lên tuần cập kê |
39 |
Tiết vừa con én |
Ngày xuân con én |
48 |
Ngựa xe như nước |
Mã xa như nước |
61 |
Vương Quan mới dẫn |
Chàng Quan mới dẫn |
77 |
Sắm sanh nếp tử (梓) |
Sắm sanh nếp chỉ(紙) |
82 |
Thốt nghe Kiều đã |
Thôt nghe Kiều thốt |
88 |
Khéo thay thác xuông |
Hại thay nằm xuống |
106 |
Khéo dư nước mắt |
Cũng dư nước mắt |
114 |
…. dặm hòe còn xa |
…. dặm về còn xa |
162 |
Xuân lan |
Xuân hương |
170 |
…. bóng chiều thướt tha |
…. bóng chiều tha ra |
177 |
Một mình lặng ngắm |
Đăm đăm lặng ngắm |
186 |
Tựa ngồi bên triện |
Tựa lưng bên triện |
190 |
Nhạc vàng đãng đãng |
Trên vàng lãng đãng |
191 |
Rước mừng đon hỏi |
Chào mừng đon hỏi |
220 |
Biết duyên mình / biết phận mình / thế thôi |
Biết đâu / mình biết phận mình / thế thôi |
246 |
… bên lòng biếng khuây |
… bên lòng canh khuya |
253 |
Buồng văn hơi lạnh |
Buồng văn hơi giá |
288 |
… bóng hồng vào ra |
… bóng hồng nào ra |
299 |
Hương còn thơm nứa |
Hương còn ngát ngát |
318 |
Xuyến vàng đôi chiếc |
Xuyến vàng hai chiếc |
327 |
Tháng tròn như gửi |
Năm tròn như gửi |
|
|
|
371 |
… sắm sửa áo xiêm |
… sắm áo sửa xiêm |
391 |
Sấn tay mở khóa |
Giơ ngang mở mặt |
417 |
… lại ngắm đến ta |
… lại ngắm vào ta |
448 |
… tóc vàng chia hai |
… tóc vàng chia đôi |
449 |
… vằng vặc trong trời |
… vằng vặc giữa trời |
450 |
Đinh ninh hai miêng |
hai mặt |
470 |
… lòng này lắm thân |
… lòng này lam ru |
484 |
Tiếng mau phay phảy |
Tiếng mau ( 立立) |
492 |
Thật lòng mình cũng |
Xót lòng mình cũng |
515 |
Trong khi tựa cánh |
Trong khi bày cánh |
522 |
Còn thân ắt lại |
Còn thân còn ngãi |
529 |
Cửa sài |
Cửa ngoài |
550 |
… đã sầu pha phôi |
… đã sầu chia phôi |
|
|
|
566 |
Đầu cành quyên nhặt cuối trời nhạn thưa |
Tiếng cây quyên nhặt bóng trời nhạn thưa |
567 |
… cự gió tuần mưa |
… giãi gió dầm mưa |
568 |
… tương tư một ngày |
… tương tư một người |
582 |
Rụng rời giọt liễu tan tành cội mai |
Rụng rời khung dệt tan tành |
615 |
Thương lòng con trẻ |
Thương nàng con trẻ |
634 |
… lệ hoa mấy hàng |
… giọt hoa mấy hàng |
645 |
Mối rằng: Đáng giá |
Mối rằng phát giá |
661 |
Phủ cân bao quản |
Phủ đao bao quản |
662 |
… càng oan thác già |
… càng oan khối già |
681 |
Cũng đừng tính quẩn toan quanh |
Cũng đừng tính quẩn tính quanh |
717 |
Cớ chi ngồi nhẫn tàn canh |
Một mình ngồi nhẫn |
720 |
Tơ duyên còn vướng |
Cuộn tơ còn vướng |
740 |
… gương nguyền ngày xưa |
… hương nguyền ngày sơ |
748 |
Rưới xin giọt lệ |
Rưới xin giót lệ |
754 |
… nước chảy hoa trôi |
… nước chảy bèo trôi |
760 |
Một nhà vây lớp |
Một nhà chật ních |
777 |
Xiết bao kẻ nỗi tâm sầu |
Xiết đâu trong nỗi thảm sầu |
798 |
Còn mang lấy kiếp |
Còn ôm lấy kiếp |
799 |
Trên yên sẵn có con dao |
Trên yên phát thấy thanh đao |
800 |
… gói vào áo khăn |
… gói vào chiếc khăn |
802 |
… với thân sau này |
… với thân phận này |
803 |
Đêm thu một khắc |
Đêm sầu một khắc |
813 |
… mở một ngôi hàng |
… mở một cửa hàng |
827 |
… từ trước bẻ hoa |
… nước trước bẻ hoa |
829 |
Hẳn ba trăm lạng kém đâu |
Ba bốn trăm lạng biết đâu |
836 |
Chơi hoa đã dẽ |
Chơi hoa chưa đẽ |
863 |
Nỗi mình âu cũng giãn dần |
Đánh liều âu cũng đến dần |
867 |
Lầu mai vừa rúc |
Lầu mai vừa lúc |
877 |
Hổ sinh ra phận |
Vả sinh ra phận |
925 |
Trước xe lơi lả ra chào |
Trước xe hớn hở than chào |
930 |
Trên treo một tượng |
Treo tranh quan thánh |
937 |
Đổi hoa lót xuống |
Đệm hoa lót xuống |
939 |
Kiều còn ngơ ngẩn |
Kiều còn thơ thẩn |
964 |
Thôi đà cướp sống của min đi rồi |
Thôi đà cướp của chồng min đi rồi |
969 |
ở bất nhân |
ở vô nhân |
974 |
Chẳng roi vào mặt mà mày lại nghe |
Chẳng văng vào mặt mà mày đành nghe |
1006 |
Hoa xuân đang nhụy |
Hoa xuân phát nhụy |
1012 |
Tìm nơi xứng đáng |
Tìm nói xứng để |
1033 |
Trước sau ngưng biếc |
Trước lầu Ngưng Bích |
1048 |
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm |
Thuyền ai thẳng cánh dong buồm |
1092 |
Gía trà mi đã |
Đóa trà mi đã |
1094 |
Sở Khanh lẻn vào |
Sở Khanh bước vào |
1096 |
Lạy thôi nàng mới |
Đoạn thôi nàng mới |
1101 |
Lặng ngồi tủm tỉm ngấc đầu |
Lặng ngồi giả lẻn gật đầu |
1143 |
Bây giờ sống chết |
Bây giờ sống thác |
1202 |
Làng chơi ta phải |
Con người ta phải |
1206 |
Người ta ai mất |
Người ta ai có |
1216 |
mới là người soi |
mới là người chơi |
1221 |
Tủi mình cửa các |
Xót mình cửa các |
1242 |
Nửa rèm mây ngỏ tư mùa trăng thâu |
Nửa rèm tuyết ngấn bốn mùa trăng thâu |
1314 |
Tả tình tay thảo |
Ngụ tình tay thảo |
1315 |
“ Vâng biết lòng chàng |
“ Vâng biết ý chàng |
1363 |
Đường dài chớ ngại |
Đường xa chớ ngại |
1388 |
Gối yên đã thấy |
Xe bồ đã thấy |
1390 |
Nặng lòng e ấp |
Xót lòng e ấp |
1391 |
Phải sao chịu tót |
Quyết nghe biện bạch |
1469 |
Thương vì hạnh |
Thương vì nết |
1471 |
Huệ hương sực nức |
Huệ lan sực nức |
1484 |
Ở trong khuôn phép |
Ở vào khuôn phép |
1530 1538 |
tên là Hoạn Thư Trách người đen bạc |
gọi là Hoạn Thư Giận người đen bạc |
1548 |
lại bò đi đâu |
có bò đi đâu |
1559 |
Chồng tao nào phải |
Lang quân nào phải |
1565 |
Buồng đào khuya sớm |
Buồng thêu khuya sớm |
1593 |
Non quê thuần vược |
Non xuân thuần vược |
1616 |
Hãy đem giây thẵm |
Hãy đem giây xích |
1636 |
Nguyên:’Liêu’nhà cung Quảng Phiên: Cửa nhà |
Liệu như |
1640 |
Nỗi lòng khấn hết mọi lời vân vân |
Nỗi lòng khẩn chửa hết lời vân vân |
1668 |
nào là tang trai |
nào là tế trai |
1695 |
Bột cung đang mắc |
Mệnh cung đang mắc |
1711 |
Gĩã đò lên trước |
Đến bến lên trước |
1718 |
Sảnh đường mảng tiếng |
Sảnh trên mảng tiếng |
1723 |
Ban ngày sáp thắp |
Ban ngày đèn thắp |
1744 |
Phòng đào dạy ép |
Phong thêu dạy ép |
1759 |
Nàng càng giọt ngọc |
Nang càng đổ ngọc |
1793 |
Mày xanh trăng mới in hằn |
Mây xanh trăng mới in ngần |
1799 |
nhớ cảnh gia hương |
nhớ đến gia hương |
1832 |
đau lòng chung thiên |
đau lòng đông thiên |
1842 |
dạm bài lảng ra |
tính bài lảng ra |
1856 |
Người ngoài cười dáng |
Người ngoài cười nụ |
1865 |
Giọt rồng |
Khúc rồng |
1873 |
Bây giờ mới rõ tăm hơi |
Đến nay mới biết đầu đuôi |
1877 |
một vực một trời |
một đất một trời |
1880 |
Gỡ cho ra |
Gỡ sao ra |
1894 |
Đánh liều mới sẽ |
Phô sòng mới sẽ |
1896 |
Thân (申) cung |
Bạch (白) cung |
1912 |
Nguyên: Cũng cho khỏi lũy Phiên: Cũng cho nghĩ ngợi |
Cũng cho cho nghỉ |
1919 |
Nguyên: Đưa nàng Phiên: Đưa chàng |
Đưa nàng |
1925 |
Nàng từ lánh dấu |
Nàng từ lánh gót |
1926 |
dường xa bụi hồng |
đường xa bụi hồng |
1938 |
gấp mười quan san |
bây mười quan san |
1945 |
Đã cam chịu bạc |
Rằng cam chịu bạc |
1950 |
thiệt đời xuân xanh |
thiệt thòi xuân xanh |
1958 |
Nổi chìm cũng mặc |
Phù trầm cũng mặc |
1971 |
Liệu mà cao chạy xa bay |
Liệu mà xa chạy cao bay |
1988 |
Nguyên: Hương đình nào thua Phiên: Lan đình nào thua |
Hương đình nào thua |
1991 |
Nguyên: Thuyền trà Phiên: Thiền trà |
Thuyền trà |
2006 |
Nghĩ càng thêm nỗi |
Nghĩ càng thêm nghĩ |
2021 |
Nguyên: quê quán Phiên: quê khách |
quê khách |
2029 |
dặm cát đồi cây |
dặm cát lối cây |
2039 |
Thấy âu ăn mặc |
Thấy mầu ăn mặc |
2051 |
Chỉn e đường sá |
Hèn đồ đường sá |
2078 |
thế nì cũng thương |
thế thì cũng thương |
2092 |
Nàng đà lớn sợ |
Nàng đà nhớn nhác |
2168 |
Nguyên: Vai năm tấc rộng Phiên: Vai năm vừng rộng |
Vai đôi thứoc rông |
2179 |
tâm phúc tương cờ |
tâm đảm tương kỳ |
2182 |
Mắt xanh chưa để ai vào có không |
chưa để ai vào đỗng không |
2187 |
Đốt than chọn đá |
Chút trinh chọn đá |
2232 |
Đêmthâu đằng đặng ngày cài then mây |
Ngày thâu đằng đặng nhặt cài then mây |
2245 |
Tấc lòng cố quốc |
Tấc niềm cố quốc |
2253 |
Người quen kẻ thuộc xung quanh |
Người quen thuộc, kẻ xung quanh |
2119 |
Nguyên: Nàng rằng Phiên: Nàng từ |
Nàng rằng |
2425 |
Nguyên: Nát xương chép dạ Phiên: Khắc xương |
Khảm xương |
2439 |
trúc chẻ ngói tan |
trúc chẻ đá tan |
2547 |
Nàng càng tủi ngọc |
Nàng càng đổ ngọc |
2556 |
Dấn mình |
Đem mình |
2557 |
Khéo khuyên kể lấy làm công |
Hại chồng kể lây |
2638 |
chìm hương cho rồi |
chim hương đã rồi |
2640 |
Khéo thay mang lấy |
Hại thay mang lấy |
2654 |
Kiếp sao chịu những |
Kiếp sao trót những |
2666 |
Lại tìm những lối |
Lại tìm những chốn |
2703 |
gieo xuống duềnh ngân |
gieo xuống dòng ngân |
2724 |
Duyền xưa đầy đặn |
Duyên xưa tròn trặn |
2741 |
muôn dặm phù tang |
muôn dặm trì tang |
2749 |
Xập xè én liệng nền không |
Quê hoa én liệng rường không |
2792 |
con thì đi đâu |
con thì ở đâu |
2808 |
đến đàn với hương |
đến đàn đến hương |
2842 |
xuân đương vừa thì |
xuân đương gặp thì |
2842 |
Tuy rằng vui chữ |
Dẫu rằng vui chữ |
2853 |
bên chái bên thềm |
trên nậu trước thềm |
2859 |
Chế khoa gặp hội |
Đến khoa gặp hội |
2867 |
Chàng từ nhẹ bước |
Chàng càng nhẹ bước |
2987 |
gieo ngọc trầm châu |
gieo ngọc đáy sâu |
2999 |
Minh dương đôi ngả |
Âm dương đôi ngả |
3009 |
Trông xem đủ mặt |
Nhìn xem đủ mặt |
3016 |
Mừng mưng tủi tủi |
Mừng mừng sợ sợ |
3045 |
Sự đời đã tắt lò lòng |
Sự đời đã tắt lửa lòng |
3072 |
Khuôn thiêng lừa lọc |
Khuôn thiêng lừa nẻo |
3086 |
Nguyên:Dưới trời có đất trên cao có Phiên: Dưới dày có đất trên cao có trời |
Dưới trời coa đất trên cao có trời |
3122 |
Tan sương biết ngõ |
Tan sương biết tỏ |
3171 |
Chừng xuân tơ liễu |
Vườn xuân tơ liễu |
3189 |
Thêm nến giá nối hương bình |
Thêm nồng giá, nổi hường bình |
3229 |
Đến nơi đóng cửa |
Đến thì đóng cửa |
2340 |
Vầy xuân một cửa |
Vườn xuân một cửa |
3253 |
Lời quê nhặt gói |
Lờ quê nhặt kiếm |
3254 |
Mua vui cũng đươc (Câu thứ 3254) |
Mua vui cũng đươc (Câu thứ 3258) Kim Vân Kiều truyện quyển hoàn |
Đọc bản Kiều Nôm của ông bạn từ xa gửi về, rất vui và rất tự hào về một thi phẩm Việt được người nước ngoài, từ hơn 100 năm trước, đã dịch và phổ biến rộng khắp. So với những bản đã được đọc, bản này hầu hết là tương đồng, song còn có chỗ dị biệt, xin lược kê để chia sẻ cùng bạn đọc và mong bạn đọc chỉ cho những chỗ thiếu sót.
Chú thích
“#”: Tư liệu do ông Đăng Văn Định, con trai Cụ Phó bảng Đặng Văn Oánh, người làng Nho Lâm, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu, sưu tầm cung cấp.